Trang chủ

Giới thiệu chung

Thông tin về dân tộc Việt Nam

 2/27/2024 12:00:00 AM |  1662

Thông tin cơ bản về 54 dân tộc: [Tham khảo tại đây]

Phân bố theo khu vực

Lãnh thổ Việt Nam có diện tích khoảng 331.230,8 km2. Hai quần đảo lớn nhất là Trường Sa và Hoàng Sa. Đảo lớn nhất là Phú Quốc.

Lãnh thổ Việt Nam trên đất liền được chia làm ba miền: Bắc, Trung, Nam và tám vùng: Tây Bắc Bộ, Đông Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.

Riêng dân tộc Việt (còn gọi là dân tộc Kinh): phân bố khắp cả nước.

Quy mô dân số

Tất cả số liệu được lấy từ 2 văn bản của Tổng cục thống kê:"Kết quả Tổng Điều tra dân số và nhà ở năm 2019" và "Đặc trưng cơ bản của 53 dân tộc thiểu số năm 2019"

Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, tổng dân số Việt Nam là 96.208.984 người, trong đó người Việt (Kinh) chiếm đa số (85,32%), phần còn lại là 53 dân tộc thiểu số.

Trừ người Việt, những dân tộc đông người nhất bao gồm:

Dân tộc Thái: 1.820.950 người

Dân tộc Mường: 1.452.095 người

Dân tộc Mông: 1.393.547 người

Dân tộc Khơ Me: 1.319.652 người

Dân tộc Nùng: 1.083.298 người

Những dân tộc ít người nhất bao gồm:

Dân tộc Si La: 909 người

Dân tộc Pu Péo: 903 người

Dân tộc Rơ Măm: 639 người

Dân tộc Brâu: 525 người

Dân tộc Ơ Đu: 428 người

Ngôn ngữ các dân tộc

Ngôn ngữ của 54 dân tộc Việt Nam thuộc về năm ngữ hệ lớn:

Nam Á (Austroasiatic)

tên khác: Môn-Khơ Me (Mon-Khmer) khi hkông bào gồm nhóm Munda

Nam Đảo (Austronesian)

Thái-Ka Đai (Tai-Kadai)

H.Mông-Miền (HMong-Mien)

tên khác: Miêu-Dao (Miao-Yao)

Hán-Tạng (Sino-Tibetan)

Ngữ hệ Nam Á:

Nhóm Việt-Mường: Việt, Chứt, Mường, Thổ

Nhóm Ba Na: Ba Na, Brâu, Chơ Ro, Co, Cơ Ho, Giẻ Triêng, Hrê, Mạ, MNông, Rơ Măm, Xơ Đăng, X'Tiêng

Nhóm Cơ Tu: Bru-Vân Kiều, Cơ Tu, Tà Ôi

Nhóm Palaung: Kháng

Nhóm Khơ Mú: Khơ Mú, Ơ Đu, Minh Mun

Tiếng Khơ Me: Khơ Me

Nhóm Mảng: Mảng

Ngữ hệ Nam Đảo:

Nhóm Chăm: Chăm, Chu Ru, Ê Đê, Gia Rai, Ra Glai

Ngữ hệ Thái-Ka Đai:

Nhóm Tày-Thái: Bố Y, Giáy, Lào, Lự, Nùng, Sán Chya, Tày, Thái

Nhóm Kra: Cờ Lao, La Chí, La Ha, Pu Péo

Ngữ hệ H'Mông-Miền:

Nhóm H'Mông: Mông, Pà Thẻn

Nhóm Miền: Dao

Ngữ hệ Hán-Tạng:

Nhóm Hán: Hoa, Ngái, Sán Dìu

Nhóm Lô Lô: Cống, Hà Nhì, La Hủ, Lô Lô, Phù Lá, Si La

Ngôn ngữ các dân tộc, dù chung gốc, cũng sẽ có các sự khác biệt nhất định. Có thể nói, 54 dân tộc Việt Nam đều có ngôn ngữ riêng. Trong số đó, 24 dân tộc chữ viết riêng: Thái, Hoa, Khơ Me, Chăm, Ê Đê, Tày, Nùng, Cơ Ho, Lào...Tiếng Việt được quy định là ngôn ngữ chung ở Việt Nam.


Bài viết cùng chuyên mục

• Danh sách thành viên Tổ thường trực

• Sơ đồ tổ chức

• Thông tin về dân tộc Việt Nam

• Giới thiệu